Lịch Sử Khám Phá
Không Gian

Dr.Robert H.Goddar (1882-1945)
Trích dịch từ Man’s Conquest of space,National
Science ,
Little Pen
Vào
ngày 4 tháng 10 năm 1857,thế giới truyền tin rằng, Liên Sô đă thành công đầu
tiên đưa vật thể vào qũi đạo của Trái Đất.Mặt dù đó chỉ
khởi bước tiến đầu tiên cho sự khám phá Không gian,nhưng củng là bước
đầu tiến triển trong lich sử nhân loại.
Sự khám phá không gian vẫn
kéo dài khi nhà phát minh đầu tiên đă đưa những
vật thể vào vĩ đạo.Các nhà phát minh khoa học đă nhận định rằng
ngoài thế giới con người đang sinh sống cần có sự phát triển về
khám phá không gian. Đầu tiên người ta t́m thấy những tài liệu đă được
viết của nhà phát minh không gian Greek Plutarch, trong thế kỷ thứ
nhất.
Với sự phát minh của kiến viển ảnh vào thế
kỷ thứ 16th nhà phát minh đă đưa bức đầu lư thuyết vào không
gian,sút cả thế kỷ 16th và 17th ,các nhà thiên văn học(Astronomers) Copernicus,Kepler,and
Galileo ,đặt quyền áp dụng lư thuyết sự duy chuyển động của những
thể vật từ mặt đất cho bay vào không gian.
Sớm
nhất là 1232 tại Trung Hoa đă dùng ḥa cung tên bắn những đầu lữa được
sáng chế bằng bột thuốc súng (gunpowder), hay là c̣n gọi “tên lữa bay” để
xâm lăng vào lănh thổ Mongols.Những cung tên lữa đó khởi đầu như vũ
khí sớm nhất đưa đến việc cách sáng chế cho tên lữa đạn đạo
thế kỷ sau này , cũng là phương cách phát triển đẩy
mạnh đến đệ nhị thế chiến trong nhiều năm qua.
Dr.Goddard và Hỏa tiển
Dr.
Robert H.Goddard là một trong những người đầu tiên sáng tạo ra những kiểu
Hỏa tiển.Sinh tai Worcester Massachusetts in 1882 .Lúc 16 tuổi,
Ông ta rất thích đọc về truyện Khoa hoc gia tưởng(science fiction),với những
ước mơ được bay vào không gian.Năm 1915 Robert
chỉ là người phụ tá giáo sư tai trường Đại Học Clark .Măi đến
năm 1926, ông ta đă bắt đầu thiết kế và phát minh Hỏa tiển.
Chưa
đến thế kỷ 20, nhưng cũng đă phát triển
hoả tiển sự đẩy mạnh phong trào không gian của
Dr. Goddard một nhà thiên tài cho Hỏa tiển đi vào không gian rất cực kỳ hữu
hiệu và đầy ư nghĩa trong thế giới thiên văn học không gian , đánh dấu
khời sự bước tiến không gian cho nhân loại .
Dr.Robert
H. Goddard , một nhà vật lư học. Ông ta đă thấu hiểu khái niệm đề cương
tổng quác lư thuyết “Sức Sung Kích”(momentum) Mật
khối,thời gian ,tốc độ (mass,time,velocity) để tiếp súc đến việc
chế Hỏa tiển lúc bấy giờ.
Sớm
nhất năm 1915,Dr. Goddard hứa hẹn trong công việc dùng lư thuyết cuả sự đẩy
hỏa tiển(Rocket propulsion) và sẽ cùng nghiên cứu về khí
tượng trên không của Trái đất.
Dr.
Goddard đả cho sử dụng nhiều thí nghiệm những hoả tiển nhỏ với
năng lực dùng chất lỏng bằng nhiên liệu (đốt cháy ) để thử
phóng vào không gian một hoả tiển đầu tiên của ḿnh, đă thành công vào ngày 16 tháng
3 năm 1926 tại Auburn, Massachusetts ,Hoa Kỳ. Đây là cuộc thí nghiệm đầu tiên
trong lich sử kỷ thuật không gian(space technology).
Sau khi sự thành công cuả Dr. Goddard,các nhà khoa học Đức
và Nga trỡ nên quan tâm đến vấn đề Hỏa Tiển.Giữa thập niên 1930,các
nhà khoa học nhiều quốc gia trên thế giới và Hoa Kỳ đă cho phóng thử những
hỏa tiển bay xa hơn một dạm(1 mile) vào không gian,nhưng ngừơi ta thâu nhận
được rằng ,chỉ có Nga(Sôviết) phóng đi với độ cao nhất đến
12 miles trong năm 1936.
Tuy nhiên sau này Nga không c̣n quan tâm nhiều đến
Hỏa tiển v́ tạm thời đả bỏ lỡ chương tŕnh nhiên cứu Hỏa
tiển trong một thời gian , cũng không đổi mới chương tŕnh Hỏa tiển
của họ từ khi chiến tranh thứ 2 bùng nổ.Tại Hoa Kỳ ,Dr. Goddard muốn
nghiên cứu những Hỏa tiển lớn hơn so với Hỏa tiển nhỏ trước
đây mà Ông ta đă thí nghiệm, nhưng không có đủ khả năng về mặt tài
chánh để h́nh thành với những Hỏa tiển lớn hơn. Điều này đă
hoăn tŕ lại cho Đức tiếp tục phát triễn trong vị trí khả năng Hỏa
tiển pḥng không dùng trong Quân sự thời chiến tranh.
Thông
qua đệ nhị thế chiến, Đức đă chế loại hỏa tiển hạn
nặng trong cơ quan thí nghiệm tai trạm Peenemunde Đức.Một Hỏa tiển khổng
lồ có tên là “Deadly V-2” .Hỏa tiển này đă được sử đụng
đề đối phó trong cuộc chiến tranh với Anh quốc và các phe đồng minh
trên thế giới lúc đang bùng nổ trong những năm chiến tranh.
Sau
khi Đức đă bại trận,cả hai Hoa Kỳ và Nga đă chiếm giử đươc V-2 Rocket dùng nó như là nền tảng cơ bản để
phát triển cho sự việc phát minh chế tạo hàn loạt đạn bắn bay xa nhiều
cây số,trong trường hợp này c̣n có thể giúp cho quá tŕnh phát triển sớm với
những sự việc phóng Hỏa tiển vào không gian.V-2 Hoa
Kỳ đă dùng như dụng cụ vũ khí dẫn đế việc chế tạo Hỏa
tiển có thể bắn cao hơn 100 dăm(100 miles) từ mặt đất lên không trung ,mang
những động cơ vào quĩ đạo để tiềm kiếm những dấu
vết về mặt khí tượng trên không.Hoả tiển này được cứu xét như
là chiến bay không gian đầu tiên và thâu nhận được những sự kiện
không khí bên trên trái đất.
Không bao lâu th́ các nhà khoa học đă thành công hướng dẫn
động cơ này bay xung quanh vĩ đạo cuả Trái đất.Rồi từ đó
các tin tức truyền h́nh,báo chí đă thông tin rằng điều kiện không gian sẽ tái
thiết và thành lập tiếp súc như Mật độ không khí,Năng lượng mặt
trời,và Sức hút .
Chuyến Bay Sớm Nhất
Vào tháng 7 năm 1955,Hoa kỳ thông báo chuẩn bị
cho phóng Hoả tiển đưa tàu không gian vào qũi đạo chương tŕnh này c̣n gọi
“ Project Vanguard”. Ngày 4 tháng 10 năm 1957 trước những tháng Vanguard sẽ chuẩn
bị cho phóng đi.Các nhà khoa học Nga cũng đă gửi Sputnik I vào vĩ đạo,theo
sau đó 30 ngày sau Sputnik ̀I cũng đưa vàovĩ đạo.
Chương
tŕnh thứ 2 của Hoa Kỳ c̣n gọi là” Explorer”,cũng đă thành công phóng đi
ngày 31 tháng 1 năm 1958.Kể từ ngày 17tháng 3 năm 1958,dừơng như 32 năm kể
từ ngày Dr. Goddard với sự phóng Hỏa tiển đầu tiên ,Vanguard được
đặt trong quỹ đạo.Nó bay ṿng quanh đường tṛn của trái đất.Ngày
nay,về sự dự đoán đời sống qũy đạo
có khác nhau từ 200 đến 2,000 năm!
Một sự khả quan hoàn thành sớm
của những năm thời đại không gian đă đến vào tháng 4 năm 1961,thế
giới vũ trụ khi tàu không gian Vostok Nga đă mang Yuri
Gagarin băng qua một ṿng trong qũi đạo duy nhất , rồi trỡ về Trái đất
một cách an toàn.Một tháng sau,cơ quan hàng không và quốc gia của Hoa Kỳ(NASA) đă
phóng đi Hỏa tiển mang theo taù con thôi có h́nh thù thiết bị giống cái chuông(a Bell-shaped
capsule) được mang tên là Freedom 7.Con tàu này đă đưa
phi hành gia Alan Sheppard xa hơn 100 miles từ Trái đất.
Vào tháng 2 năm 1962, một sức
mạnh phi thừơng của Hỏa tiển Atlas đă đưa hành gia người Mỹ
John H. Glenn,Jr.,với trang bị cho tàu không gian Friendship 7 trong nhiệm vụ ṿng quanh ba ṿng trên
đường quĩ đạo.Không giống như những sự trang bị lúc đầu
của Sôviết .Glenn không giống như là người phi hành gia lúc ban đầu khi sư
kiện bất ngờ làm dáng điệu anh ta thấy có dấu hiệu thay đổi trong
con tàu ,có tất cả 67 hệ thống điều chỉnh trong con tàu để Anh ta sử
dụng hay kiểm soát.Giác quan lúc naỳ đă ràn buộc thể xát của Glenn . Anh ta đă
truyền tin báo động về sự phản ứng trỡ ngại trên thân thể thay
đổi khác thường nên anh ta đă trỡ về Trái
đất.
Phi hành gia Glenn-Trong cả hai cuôc thí nghiệm, cũng
là người kinh nghiệm đă chứng minh được con người có nền tảng
cao hơn cả bộ máy trong không gian.
Một
nhà khoa hoc gia không gian đă nhấn mạnh rằng,chuyến bay tiêu biểu rằng con người
là “ điạ ngục nhiều hơn so với họp đen dụng cụ của điện
tử”.( ư nghiă là người bay sẽ là nguy hiểm hơn so với người ngồi
điều chỉnh trong pḥng tại trạm không gian ở măt đất).
John
Glenn với chuyến bay đầu tiên trên đường qũi đạo tai cơ quan NASA
Project Mercury.Trước sự dự trù bao gồm cho năm 1963,cũng có thêm ba hành gia khác
như hành gia M.scott Carpenter với 3 ṿng quanh Trái đất trong đường qũi đạo
cùng Aurora 7; Walter M.Schirra với 6 ṿng trong Sigma 7 ;và L. Gordon Cooper với 22 ṿng trong Faith 7,Cái mà
khởi đầu vào ngày 15 đến ngày 16 năm 1963.
Nga,
Gagarin với chiến bay trước tiên với nhiều phi hành gia khác trong con tàu không gian Vostok.Có
một người trong số đó với Vostok 5 , trạm không gian thế giới vũ
trụ của Nga có tên “ Valery Bykovsky” kế hoặch đă thâu nhận được
82 ṿng quanh Trái đất theo Quĩ đạo vào ngày 16 đến 19 tháng 6 năm 1963.
Sự Viêc Xăy Ra Phi Thuyền Không Gian
Sớm nhất Phi thuyền Sputnik(Nga),Explorers,và Vanguards(Mỹ)
đă cho một sự thành công lớn lao, hơn là nghiêm ngoặc
trong việc hăn tŕ tàu không gian.Sự kiện này Hoa Kỳ la quốc gia đă dẫn đầu
rắp đặt dàng viển liên thông tin trên không truyền tin những làng sống vô tuyến
về mặt Trái đất, những lần phóng đều thành công nhiều kinh nghiệm
trong Khí tượng học(Meteorology),Thông tin, và Kỹ Hà học.
Nhiều đường quĩ đạo mà các nhà khoa học
gia Hoa Kỳ đă đáp ứng trong tàu không gian bao gồm
trước tiên phải hoàn thành Đài khí tượng(observatory),khí tượng quĩ đạo
Thái dương huệ.(the Orbiting Solar Observatory –OSO) ,các điều kiện thông tin cũng
có thể giúp phục vụ trong quân đội Hoa Kỳ từ các con tàu không gian được
đặt trên đường quỹ đạo, điều đó dùng cho việc truyền
tin trong quân sự từ năm 1963.
Đối với các nhà khoa học Nga, quĩ đạo là một
con số rất lớn có tên thế giới vũ trụ như
Elektron,và
Polyot.Polyot là con tàu không gian đầu tiên của Nga,cả hai Nga và Hoa Kỳ cũng đă gửi
phi thuyền không gian vai chạm vào cung Trăng,sau đó những hiện tượng h́nh ảnh
rất thấy rơ của Mặt Trăng đă gữi về Trái đất từ tín hiệu
phi thuyền.
Một sáng kiến mới khám phá không gian bay và ḍ xét hành tinh của
Hoa Kỳ ,Mariner 2,phóng đi vào ngày 26 tháng 8 năm 1962.Mariner hoạt động 109 ngày,180 triệu
miles để bay đến Sao Kim Tinh (Venus).Nhưng chưa qúa 22,000 miles ,hiện tượng bí ẩn của Hành tinh đă được gửi tín
hiệu về trái đất với h́nh ảnh rơ .
Nhiều
sự chú ư lớn lao của các nhà khoa hoc trong chuyến bay Mariner 4 kế tiếp cho phóng đi
ngày 28 tháng 11 năm 1964,con tàu 570- pound đă bay 228 ngày,325 triệu miles du hành đến Sao tinh
,chỉ bay qua trong ṿng 6,000 Miles Hành Tinh nhưng đă quan sát
được bề ngoài của mặt Hành tinh rất rơ thâu
nhận từ 21 máy truyền h́nh bên dưới Trạm không gian.
Vào
ngày 3 tháng 2 năm 1966,phi thuyền du hành cung Trăng 9 của Nga đă dáp xuống cung Trăng
,sau khi đă gửi tín hiệu về Trái đất, đây lần đầu tiên mà người
ở Trái đất nh́n thấy h́nh ảnh của Mặt Trăng .
Từ năm 1964 và năm 1965,Hoa Kỳ và Nga đă đẩy
mạnh sự duy tŕ phong trào cho các chuyến bay không gian của họ.Ngày 12 tháng 10 năm 1964,Nga
đă phóng phi thuyền cùng mang theo 3 người , đó là con tàu 3 người,có tên gọi
Voskhod I. Với những phi hành gia Vladimi Komarov,nhà khoa hoc gia trung thành
Feoktistov,và nhà vật lư học Boris Yegorov .Voskhod hoàn tất 16 ṿng bay trên đường
quĩ đạo và trong không gian mông manh suốt hơn 24 tiếng đồng hồ.
Vào
ngày 23 tháng 3 năm 1965, Hoa Kỳ khai mạc một chương tŕnh không gian mới(the United States inaugurated a new space program) Project Gemini,với sự phóng Virgil I, đưa
Grissom và John W.Young bay trong 3 qũi đạo.Nhưng Gemini
3 như là nhiệm vụ đánh dấu đầu tiên tăng người trong chuyến bay
cuả Hoa Kỳ.
Ngày
3 tháng 6 năm 1965,NASA đă phóng Gimini 4,Phi hành gia gồm có như James
A.McDivitt và Edward H.White cùng đoàn.White được coi như người phi hành gia đầu
tiên của Hoa Kỳ trong “Phạm vi không gian”,khi anh ta rời phi thuyền cho 20 phút
suốt 4 ngày nhiệm vụ.
Suốt
ngày 21 đến ngày 29 tháng 8,Gemini 5 trong sự chờ đợi cho chuyến không gian 8 ngày
bay đưa phi hành gia L.Gordon Cơper và charles Conrad.Cooper cũng người đầu tiên
trong 2 chuyến bay vào quĩ đạo.
Kế
đến Gemini 7,mang đă ang 2 phi hành gia Frank Borman và James A.Lovell,Jr.,nhiệm vụ đă đuợc
hoàn tất trong 14 ngày, vạ ngày 18 tháng 12 năm 1965,sau khi du hành 5.7 triệu miles. Điều đáng
chú ư nữa Gemini 7 cuộc gặp gỡ với phi thuyền đồng bạn là Gemini 6 vào
ngày 15 tháng 12,phi công Walter schirra cùng thuyền trưỡng Thomas P.Stafford trong Gemini 6 cách xa vài
mét từ con tàu Gemini 7,rồi th́ hơn 20 tiếng sau cả
hai con tàu cùng cấu tao sự hoạt động trong đường quĩ đạo không
cách xa qúa 100 mét.
Trong
những cuộc hoàn thành phi thường của những năm sớm nhất,tuy nhiên đó
chỉ là bước nhỏ so với cái ǵ sẽ đến trong tương lai ,Một trong
những của chúng ta là sống sau những năm của thế kỹ 20 sẽ nhân chứng một công cuộc mạo hiểm lớn lao nhất bất
cứ thời điểm nào khi nhân lọại đi xa
hơn và thật xa tận trong sự khám phá không gian cho ngày mai…(!)
trích
dịch từ Man’s Conquest of space,National science
Little Pen